Email: info@fnbvietnam.vn

Phone: (+84) 922.559.799

spot_img
HomeCẩm nangBar/bếpTrà và tất tận tật những điều cần biết về trà

Trà và tất tận tật những điều cần biết về trà

Có hàng ngàn loại trà khác nhau, mang hương vị, màu sắc cách chế biến thưởng thức khác nhau: từ các loại trà tươi đến các loại trà thảo mộc và trà ướp hương .Với rất nhiều loại như vậy, thật khó để phân biệt các loại trà, nếu bạn là dân tay ngang mới bước chân vào thế giới của trà hay thậm chí là những người đã vốn quen với việc uống trà thì đôi khi việc phân biệt các loại trà cũng chưa bao giờ là việc dễ dàng. Những gợi ý dưới đây hy vọng có thể giúp bạn phần nào trong việc phân biệt các loại trà.

Chè xanh (trà tươi)

Đầu tiên cần phân biệt trà truyền thống khác với trà thảo mộc. Trà là loại thức uống được chế biến từ cây chè có tên khoa học là Cemellia sinensis. Còn trà thảo mộc không thực sự có tinh chất trà, mà có nguồn gốc từ các loại cây thuốc, các loại cỏ hương liệu, đôi khi chúng cũng được kết hợp với các loại trà để tạo nên những loại trà có hương.

Cay Che 1

Trà tươi, hay chè xanh có nguồn gốc từ Camellia sinensis. Tùy thuộc vào quy trình sơ chế sẽ cho ra các loại trà khác nhau. Các loại trà có nguồn gốc từ cây trà: trà xanh (lục trà), trà trắng (bạch trà), trà ô long và trà đen (hồng trà), trà phổ nhĩ (trà Pu-erh).

Lá của cây trà có chứa caffeine tự nhiên có nồng độ cao hơn so với trong hạt cà phê. Cà phê chỉ mạnh hơn trà vì nó đậm đặc hơn khi pha. Hàm lượng caffeine thực tế trong một tách trà thay đổi phần lớn tùy thuộc vào phương pháp sản xuất. Trà trắng có hàm lượng caffeine thấp nhất trong các loại, trong khi trà đen và trà xanh matcha có nồng độ caffeine cao hơn.

Trà trắng

Trà trắng là loại trà được chế biến đơn giản nhất, quy trình sơ chế chỉ bao gồm 1 bước. Lá trà được thu hoạch sau đó phơi khô trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời. Tất cả các loại trà trắng được sản xuất tại tỉnh Phúc Kiến của Trung Quốc. Chỉ có búp trà được sử dụng để sản xuất loại trà tinh tế này.

Tra Trang
Trà trắng – bạch trà được chế biến từ búp trà, hoặc chồi 1 lá

Trà trắng bao gồm hai loại phổ biến Bạc kim – bạch trà (Silver Needle) và Bạch trà mẫu đơn (White Peony). Chỉ những chồi trà trắng hoặc chồi 1 lá mới được dùng để sản xuất bạch trà, mang đến hương vị ngọt thanh. Đây là loại bạch trà nổi tiếng nhất được trồng ở một số huyện của tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc), chỉ thu hoạch một vài ngày vào đầu mùa xuân, với hương thơm tinh tế như hoa kim ngân và vị nhẹ nhàng hơi ngọt tạo ra sự mềm mại và thoáng mát trong vòm họng. Bạch trà mẫu đơn sử dụng chồi 1 lá hoặc chồi 2 lá nên có hương vị ngọt đậm và mạnh hơn.

Trà xanh

Lục trà trải qua quá trình oxy hóa nhiều bước. Lá trà xanh sau khi được thu hoạch sẽ được làm khô bằng phương pháp hấp hoặc sấy để giảm bớt độ ẩm trong lá trà. Trong quá trình sấy, lá trà cuộn lại giống ngọc trai hoặc cành dài tùy thuộc vào giống trà xanh. 

Photo 1 1534566471790124643743

Các loại trà xanh phổ biến bao gồm: lục trà, matcha, genmaicha và trà xanh Sencha (tiễn trà). Trà xanh Sencha là loại trà phổ biến nhất ở Nhật Bản và thường được tiêu thụ nhiều nhất trong các loại trà. Trà matcha được làm bằng cách nghiền lá trà xanh thành bột mịn. Genmaicha hay còn được gọi là trà gạo lứt, là một hỗn hợp độc đáo kết hợp giữa lá trà với ngũ cốc mà thông thường là gạo lứt.

Châu trà, còn được gọi là trà thuốc súng, loại trà đặc biệt này làm từ lá trà xanh cuộn tròn lại thành các xoắn nhỏ giống như thuốc súng thời xưa.

Tra Thuoc Sung lá trà co lại giống hình dạng của viên thuốc súng
Sau khi sơ chế

Mùi vị và hương thơm

Thông thường, trà xanh chế biến theo phương pháp Trung Quốc, được sấy khô bằng chảo để tạo ra hương hạt dẻ rang, trong khi trà xanh Nhật Bản được hấp để giữ trọn hương vị thực vật và thảo mộc. Hầu hết các loại trà xanh có màu xanh nhạt hoặc hơi vàng. Trà matcha nổi bật với màu xanh vàng chanh rực rỡ hơn. Trà Sencha có màu xanh nhạt hơi có vị chát đắng nhẹ. Trà xanh matcha mang đến hương vị thực vật, thiên nhiên có vị ngọt hậu. Trà xanh Genmaicha mang là sự hòa quyện của gạo lứt rang, màu vàng nhạt có vị đắng thoang thoảng bởi gạo lứt.

Sencha 1024x1024

Trà Ô long

Trà ô long, được gọi là “trà wulong”. Đó là một loại trà bán oxy hóa với hương vị mạnh hơn trà xanh, nhưng nhẹ hơn trà đen. Lá được thu hoạch và trải qua quá trình phơi, oxy hóa ngắn và sấy khô. Lá sau khi sấy khô sẽ được giã nhẹ, lên men, xào trà ở nhiệt độ 3 000 độ, vò chuông và kết thúc bằng việc sấy khô để bảo quản

Giai Doan Che Tuoi

 

Trà ô long được sản xuất tại Trung Quốc và Đài Loan và thường được đặt tên dựa theo khu vực mà chúng được trồng. Ở Đài Loan, các loại trà ô long thường được đặt tên theo tên những ngọn núi mà chúng được trồng. Hương vị của trà ô long có thể thay đổi đáng kể do đất trồng. Ảnh hưởng của thành phần đất, ánh sáng mặt trời, lượng mưa và điều kiện địa lý thổ nhưỡng của vùng trồng. 

Mùi vị và hương thơm

Trà ô long có màu hổ phách đậm hoặc màu xanh nhạt. Trà có hương vị hoa cỏ trái cây, với một kết cấu mịn. Các loại trà ô long ít bị oxy hóa được gọi là pouchongs. Những loại ô long này có nhiều hương tự nhiên và có vị tương tự như trà xanh. Một trong những loại trà ô long bị oxy hóa mạnh nhất là Da Hong Pao. Loại trà ô long này đặc biệt có hương vị mạnh mẽ nhưng mịn màng.

Trà đen (hồng trà)

Ở phương Tây nó được gọi là “trà đen” và ở Trung Quốc là “hồng trà”. Loại trà này có quy trình chế biến phức tạp nhất. Nó trải qua một quá trình vò, oxy hóa và sấy khô, nước trà có màu hổ phách, màu nâu sẫm hoặc đỏ đậm.

Hong Tra

Trà đen được sản xuất phổ biến nhất ở Trung Quốc và trên lục địa Ấn Độ. 2 khu vực sản xuất trà đen lớn nhất thế giới đều ở Ấn Độ ở vùng Assam và Darjeeling. Khu vực phát triển lớn thứ ba là Nilgiri ở Sri Lanka, trước đây gọi là Ceylon. Trà đen được đặt tên theo các khu vực phổ biến trên toàn thế giới. Tên khu vực đặc trưng cho các hương vị khác nhau, chịu ảnh hưởng của điều kiện thổ nhưỡng và quy trình trồng trọt khác nhau.

Mùi vị và hương thơm

Các loại trà đen được trồng ở Assam là giống trà Camellia sinensis var assamica trong khi trà được trồng ở Darjeeling là của Camellia sinensis var sinensis. Trà đen Assam oxy hóa hoàn toàn trong khi trà đen Darjeeling về mặt kỹ thuật chỉ được bán oxy hóa do thời gian lên men ngắn hơn. Trà Assam có hương vị mạch nha có màu nâu sẫm và toả mùi hương đất.Trà đen Darjeeling tinh tế hơn, có màu nâu nhạt và màu xanh lá cây với hương hoa, trái cây và rượu nho.

Trà đen Ceylon
Trà đen Ceylon

Trà đen Ceylon đ ược trồng ở Sri Lanka có thể thay đổi màu sắc từ màu của mật ong đến màu nâu đỏ tía. Lá trà Ceylon rất dễ nhận biết vì hình dáng dài, mỏng. Với các hương vị giống socola và cam quýt, trà đen Ceylon được mô tả là có hương vị đậm đà, đầy đặn và thanh dịu. Trà đen Trung Quốc bao gồm Keemun và các giống được sản xuất tại tỉnh Vân Nam. Trà đen Trung Quốc thường hương vị mạnh hơn và được ưa thích bởi những người thích uống trà mạnh.

Các loại trà đen phổ biến khác bao gồm trà Chai và trà Earl Grey – thường được dùng trong bữa sáng của người Anh. Nổi tiếng về việc lan tỏa mùi hương, Earl Grey mang đến hương vị cam quýt, vị đậm đà mạnh mẽ. Trà Masala Chai là một loại trà phổ biến được làm từ thảo quả, hạt tiêu, gừng và quế. Mặc dù trà Masala Chai về mặt kỹ thuật không phải là trà đen, nhưng nó thường được ủ bằng lá trà đen.

Trà phổ nhĩ (Trà Pu-Erh)

Được tôn vinh là loại trà thảo dược tốt cho sức khỏe, trà pu’er hoặc pu-erh bị oxy hóa mạnh. Có hai loại trà pu-erh bao gồm các giống trà thô và trà lâu năm. Trà pu-erh thô được làm bằng cách thu hoạch lá trà từ cây Camellia sinensis và ngay lập tức được sấy ở nhiệt độ cao. Nhiệt độ cao phá hủy các enzyme thường oxy hóa khi tiếp xúc với oxy. Quá trình này cho ra một loại trà về mặt kỹ thuật là lục trà.

Tra Pho Nhi Chin San Xuat 2012 357g 3
Một số loại trà phổ nhĩ có tuổi thọ lên đến 50 năm

Trà pu-erh lâu năm, được lên men và ủ lâu giống như rượu vang hảo hạng để phát triển thêm các hương vị mạnh mẽ hơn. Thời gian ủ có thể lên 10 đến 15 năm. Các loại trà pu-erh chất lượng cao có thể có tuổi thọ lên đến 50 năm. Khi trà già, chúng tiếp xúc với quá trình oxy hóa xảy ra tự nhiên, đó là lý do tại sao trà pu-erh được coi là trà sau lên men hoặc trà sau oxy hóa.

Mùi vị và hương thơm

Trà pu-erh thô có hư ơng vị và mùi thơm tương tự như trà xanh trong khi trà pu-erh lâu năm có hương vị gần giống với trà đen. Trà pu-erh lâu năm có màu đỏ sẫm trong khi trà pu-erh thô thì màu dịu hơn một chút. Trà Pu-erh thường được bảo quản dưới dạng bánh trà, trà túi lọc, trà lá.

Trà Rooibos

Không giống như những loại trà bình thường khác, trà Rooibos được sản xuất lá từ cây Aspalathus linearis. Trà Rooibos hầu như chỉ được trồng ở vùng núi Cedarburg – Nam Phi. Lá trà trải qua quá trình để héo, lăn, oxy hóa và sấy khô. Quá trình oxy hóa biến những là trà xanh thành một màu đỏ đậm đúng với cái tê tên của nó “trà bụi đỏ”. Lá của loại trà này không có chứa caffeine nên Rooibos trở thành một loại trà tốt cho sức khỏe mà không gây ra các phản ứng phụ như mất ngủ, hay tim đập nhanh.

Chaj Rojbush

Mùi vị và hương thơm

Rooibos có một hương vị tươi mát nhưng hấp dẫn. Nó thường được mô tả như là vị caramel, vani và mật ong. Trà này có vị gỗ với màu đỏ rực rỡ. Rooibos cho chúng ta một trải nghiệm uống trà vừa đẹp mắt vừa ngon miệng.

Trà thảo mộc Tisanes

Trà Tisane hay trà thảo mộc là một loại trà không sử dụng lá từ cây Camellia sinensis. Những loại trà này thường không chứa caffeine và có thể được chế biến bằng cách sử dụng nụ hoa, thân và rễ từ các loại cây khác nhau. Trà thảo mộc được chế biến bằng cách kết hợp hoa, thảo mộc và hương liệu với lá trà tự nhiên. Ví dụ về trà thảo mộc bao gồm trà xanh hoa nhài và Masala Chai. Tisanes thường được tiêu thụ dưới dạng trà ướp hương và có thể tăng thêm hương vị bằng cách thêm trái cây và thảo mộc xắt nhỏ vào cốc trà. 

Les Tisanes Les Plus Connues Et Leurs Vertus 670

Mùi vị và hương thơm

Hương vị của trà thảo mộc Tisanes rất khác nhau tùy thuộc vào thảo mộc được sử dụng kèm. Có những loại hoa như hoa dâm bụt và hoa cúc, mang đến hương vị ngọt ngào. Ngoài ra, Tisanes có hương vị như cam bergamot và chanh mang đến hương thơm tươi mát. Các loại trà như rễ gừng, rễ bồ công anh và trà rễ cây nữ lang với hương vị đất, có vị hăng và mạnh. 

Kết

Việc thưởng trà từ lâu đã trở thành một nét đẹp văn hóa, của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngoài những nét văn hóa tinh tế, độc đáo và hương vị thơm ngon, trà còn mang lại nhiều lợi ích cho người thưởng thức. Chính vì vậy, dù cho sự xuất hiện của rất nhiều thức uống giải khát khác, thì trà vẫn có một chỗ đứng nhất định trong lòng những người yêu trà.

Có thể bạn quan tâm:
Các loại cà phê phổ biến nhất hiện nay
Gợi ý mẫu menu đẹp cho nhà hàng
Có thể bạn quan tâm

Kiến thức nổi bật

Tin tức mới nhất

- Advertisment -spot_img